Thứ Ba, 3 tháng 9, 2013
Bài học ngày 03-09-2013
TÂM TẾ NHỊ, HƠI THỞ VI TẾ
11. Assāsapassāsanirodhapañho
11. Rājā āha ‘‘bhante nāgasena, tumhe evaṃ bhaṇatha ‘sakkā
assāsapassāse nirodhetu’’’nti? ‘‘Āma, mahārāja, sakkā assāsapassāse
nirodhetu’’nti. ‘‘Kathaṃ, bhante nāgasena, sakkā assāsapassāse nirodhetu’’nti.
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, mahārāja, sutapubbo te koci kākacchamāno’’ti. ‘‘Āma, bhante,
sutapubbo’’ti. ‘‘Kiṃ nu kho, mahārāja, so saddo kāye namite virameyyā’’ti.
‘‘Āma, bhante, virameyyā’’ti. ‘‘So hi nāma, mahārāja, saddo abhāvitakāyassa
abhāvitasīlassa abhāvitacittassa abhāvitapaññassa kāye namite viramissati, kiṃ
pana bhāvitakāyassa bhāvitasīlassa bhāvitacittassa bhāvitapaññassa
catutthajjhānaṃ samāpannassa assāsapassāsā na nirujjhissantī’’ti.
‘‘Kallosi, bhante nāgasenā’’ti.
Assāsapassāsanirodhapañho
ekādasamo.
11. Đức vua đã nói rằng:
“Thưa ngài Nāgasena, ngài nói như vầy: ‘Có thể ngưng các hơi thở ra hơi thở
vào?”
“Tâu đại vương, đúng vậy.
Có thể ngưng các hơi thở ra hơi thở vào.”
“Thưa ngài Nāgasena, làm
thế nào có thể ngưng các hơi thở ra hơi thở vào?”
“Tâu đại vương, đại
vương nghĩ gì về điều này? Đại vương đã được nghe trước đây người nào đang ngáy
không?”
“Thưa ngài, đúng vậy. Đã
được nghe trước đây.”
“Tâu đại vương, phải
chăng âm thanh ấy có thể ngưng lại khi cơ thể được khom vào?”
“Thưa ngài, đúng vậy. Có
thể ngưng lại.”
“Tâu đại vương, bởi vì
âm thanh ấy có thể ngưng lại khi cơ thể được khom vào là đối với người có thân
chưa được tu tập, có giới chưa được tu tập, có định chưa được tu tập, có tuệ
chưa được tu tập. Trái lại, đối với người có thân đã được tu tập, có giới đã được
tu tập, có định đã được tu tập, có tuệ đã được tu tập, đã chứng đạt tứ thiền,
phải chăng hơi thở ra hơi thở vào của người này sẽ không được ngưng lại?”
“Thưa ngài Nāgasena,
ngài thật khôn khéo.”