Thứ Hai, 2 tháng 9, 2013

Bài học ngày 02-09-2013



TÂM T NH, HƠI TH VI TẾ

11. Assāsapassāsanirodhapañho
11. Rājā āha ‘‘bhante nāgasena, tumhe eva bhaatha ‘sakkā assāsapassāse nirodhetu’’’nti? ‘‘Āma, mahārāja, sakkā assāsapassāse nirodhetu’’nti. ‘‘Katha, bhante nāgasena, sakkā assāsapassāse nirodhetu’’nti. ‘‘Ta ki maññasi, mahārāja, sutapubbo te koci kākacchamāno’’ti. ‘‘Āma, bhante, sutapubbo’’ti. ‘‘Ki nu kho, mahārāja, so saddo kāye namite virameyyā’’ti. ‘‘Āma, bhante, virameyyā’’ti. ‘‘So hi nāma, mahārāja, saddo abhāvitakāyassa abhāvitasīlassa abhāvitacittassa abhāvitapaññassa kāye namite viramissati, ki pana bhāvitakāyassa bhāvitasīlassa bhāvitacittassa bhāvitapaññassa catutthajjhāna samāpannassa assāsapassāsā na nirujjhissantī’’ti.
‘‘Kallosi, bhante nāgasenā’’ti.
Assāsapassāsanirodhapañho ekādasamo.



11. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, ngài nói như vầy: ‘Có thể ngưng các hơi thở ra hơi thở vào?”

“Tâu đại vương, đúng vậy. Có thể ngưng các hơi thở ra hơi thở vào.”

“Thưa ngài Nāgasena, làm thế nào có thể ngưng các hơi thở ra hơi thở vào?”

“Tâu đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Đại vương đã được nghe trước đây người nào đang ngáy không?”

“Thưa ngài, đúng vậy. Đã được nghe trước đây.” 

“Tâu đại vương, phải chăng âm thanh ấy có thể ngưng lại khi cơ thể được khom vào?”

“Thưa ngài, đúng vậy. Có thể ngưng lại.”

“Tâu đại vương, bởi vì âm thanh ấy có thể ngưng lại khi cơ thể được khom vào là đối với người có thân chưa được tu tập, có giới chưa được tu tập, có định chưa được tu tập, có tuệ chưa được tu tập. Trái lại, đối với người có thân đã được tu tập, có giới đã được tu tập, có định đã được tu tập, có tuệ đã được tu tập, đã chứng đạt tứ thiền, phải chăng hơi thở ra hơi thở vào của người này sẽ không được ngưng lại?”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”