Thứ Tư, 18 tháng 9, 2013
HOA KHAI BẤT TRẠCH BẦN GIA ĐỊA
‘‘Aparampi,
mahārāja, uttariṃ kāraṇaṃ suṇohi yena kāraṇena tathāgatassa parinibbutassa
asādiyantasseva kato adhikāro avañjho bhavati saphalo. Sādiyati nu kho,
mahārāja, ayaṃ mahāpathavī ‘sabbabījāni mayi saṃviruhantū’’’ti? ‘‘Na hi,
bhante’’ti. ‘‘Kissa pana tāni, mahārāja, bījāni asādiyantiyā mahāpathaviyā
saṃviruhitvā daḷhamūlajaṭāpatiṭṭhitā khandhasārasākhāparivitthiṇṇā pupphaphaladharā
hontī’’ti? ‘‘Asādiyantīpi, bhante, mahāpathavī tesaṃ bījānaṃ vatthuṃ hoti
paccayaṃ deti viruhanāya, tāni bījāni taṃ vatthuṃ nissāya tena paccayena
saṃviruhitvā daḷhamūlajaṭāpatiṭṭhitā khandhasārasākhāparivitthiṇṇā
pupphaphaladharā hontī’’ti. ‘‘Tena hi, mahārāja, titthiyā sake vāde naṭṭhā honti hatā viruddhā,
sace te bhaṇanti ‘asādiyantassa kato adhikāro vañjho bhavati aphalo’ ti.
‘‘Yathā,
mahārāja, mahāpathavī, evaṃ tathāgato arahaṃ sammāsambuddho. Yathā, mahārāja,
mahāpathavī na kiñci sādiyati, evaṃ tathāgato na kiñci sādiyati. Yathā,
mahārāja, tāni bījāni pathaviṃ nissāya saṃviruhitvā daḷhamūlajaṭāpatiṭṭhitā
khandhasārasākhāparivitthiṇṇā pupphaphaladharā honti, evaṃ devamanussā
tathāgatassa parinibbutassa asādiyantasseva dhātuñca ñāṇaratanañca nissāya
daḷhakusalamūlapatiṭṭhitā samādhikkhandhadhammasārasīlasākhāparivitthiṇṇāvimuttipupphasāmaññaphaladharā honti, imināpi, mahārāja , kāraṇena
tathāgatassa parinibbutassa asādiyantasseva kato adhikāro avañjho bhavati
saphaloti.
5. “Tâu đại
vương, hãy lắng nghe thêm lý do khác nữa mà với lý do ấy hành động hướng thượng
được làm đến đức Như Lai, dẫu cho Ngài đã Viên Tịch Niết Bàn không còn ưng thuận,
là không vô ích, có quả báu. Tâu đại vương, phải chăng đại địa cầu này ưng thuận
rằng: ‘Tất cả hạt giống hãy mọc lên ở nơi ta’?”
“Thưa ngài,
không đúng.”
“Tâu đại vương,
vậy thì tại sao các hạt giống ấy, trong khi đại địa cầu không ưng thuận, lại mọc
lên, tạo lập chùm rễ vững chãi, có thân cây, lõi cây, và cành cây tỏa rộng xung
quanh, có mang hoa và quả?”
“Thưa ngài, mặc
dầu không ưng thuận đại địa cầu vẫn là nền tảng và tạo điều kiện cho sự phát
triển của các hột giống ấy. Các hột giống ấy nương vào nền tảng ấy, nhờ vào điều
kiện ấy mọc lên, tạo lập chùm rễ vững chãi, có thân cây, lõi cây, và cành cây tỏa
rộng xung quanh, có mang hoa và quả.”
“Tâu đại vương,
chính vì điều ấy các giáo chủ tà giáo đã bị hư hoại, bị thất bại, bị mâu thuẫn ở
lời nói của họ nếu họ nói rằng: ‘Hành động hướng thượng được làm đến người
không ưng thuận là vô ích, không có quả báu.’ Tâu đại vương, đại địa cầu như thế
nào, thì đức Như Lai, bậc A-la-hán, đấng Chánh Biến Tri như thế ấy. Tâu đại
vương, đại địa cầu không ưng thuận bất cứ điều gì như thế nào, thì đức Như Lai
không ưng thuận bất cứ điều gì như thế ấy. Tâu đại vương, các hột giống ấy
nương vào trái đất mọc lên, tạo lập chùm rễ vững chãi, có thân cây, lõi cây, và
cành cây tỏa rộng xung quanh, có mang hoa và quả như thế nào, thì chư Thiên và
nhân loại nương vào xá-lợi và báu vật trí tuệ của đức Như Lai, dẫu cho Ngài đã
Viên Tịch Niết Bàn không còn ưng thuận, rồi tạo lập nền tảng vững chãi về pháp
thiện, có thân cây là định, lõi cây là Pháp, và cành cây là giới tỏa rộng xung
quanh, có mang hoa là sự giải thoát và quả là bản thể Sa-môn như thế ấy. Tâu đại
vương, cũng vì lý do này dẫu cho đức Như Lai đã Viên Tịch Niết Bàn không còn
ưng thuận, hành động hướng thượng được làm đến Ngài là không vô ích, có quả
báu.”
‘‘Aparampi,
mahārāja, uttariṃ kāraṇaṃ suṇohi yena kāraṇena tathāgatassa parinibbutassa asādiyantasseva
kato adhikāro avañjho bhavati saphalo. Sādiyanti nu kho, mahārāja, ime oṭṭhā
goṇā gadrabhā ajā pasū manussā antokucchismiṃ kimikulānaṃ sambhava’’nti? ‘‘Na
hi, bhante’’ti. ‘‘Kissa pana te, mahārāja, kimayo tesaṃ asādiyantānaṃ
antokucchismiṃ sambhavitvā bahuputtanattā vepullataṃ pāpuṇantī’’ti? ‘‘Pāpassa,
bhante, kammassa balavatāya asādiyantānaṃ yeva tesaṃ sattānaṃ antokucchismiṃ
kimayo sambhavitvā bahuputtanattā vepullataṃ pāpuṇantī’’ti. ‘‘Evameva kho,
mahārāja, tathāgatassa parinibbutassa asādiyantasseva dhātussa ca
ñāṇārammaṇassa ca balavatāya tathāgate kato adhikāro avañjho bhavati saphaloti.