Thứ Sáu, 23 tháng 8, 2013
Bài học ngày 23-08-2013
Nhân
sanh trí nhớ
1. Satiuppajjanapañho
1. Rājā āha ‘‘bhante nāgasena, katihākārehi sati uppajjatī’’ti?
‘‘Sattarasahākārehi, mahārāja, sati uppajjatī’’ti. ‘‘Katamehi
sattarasahākārehī’’ti? ‘‘Abhijānatopi, mahārāja, sati uppajjati, kaṭumikāyapi
sati uppajjati, oḷārikaviññāṇatopi sati uppajjati, hitaviññāṇatopi sati
uppajjati, ahitaviññāṇatopi sati uppajjati, sabhāganimittatopi sati uppajjati,
visabhāganimittatopi sati uppajjati, kathābhiññāṇatopi sati uppajjati, lakkhaṇatopi
sati uppajjati, sāraṇatopi sati uppajjati, muddātopi sati uppajjati, gaṇanātopi
sati uppajjati, dhāraṇatopi sati uppajjati, bhāvanatopi sati uppajjati,
potthakanibandhanatopi sati uppajjati, upanikkhepatopi sati uppajjati,
anubhūtatopi sati uppajjatīti.
‘‘Kathaṃ abhijānato sati uppajjati?
Yathā, mahārāja, āyasmā ca ānando khujjuttarā ca upāsikā, ye vā pana aññepi keci jātissarā jātiṃ
saranti, evaṃ abhijānato sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ kaṭumikāya sati uppajjati?
Yo pakatiyā muṭṭhassatiko, pare ca taṃ sarāpanatthaṃ nibandhanti, evaṃ kaṭumikāya
sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ oḷārikaviññāṇato sati
uppajjati? Yadā rajje vā abhisitto hoti, sotāpattiphalaṃ vā patto hoti, evaṃ oḷārikaviññāṇato
sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ hitaviññāṇato sati uppajjati? Yamhi sukhāpito, ‘amukasmiṃ evaṃ
sukhāpito’ti sarati, evaṃ hitaviññāṇato sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ ahitaviññāṇato sati
uppajjati? Yamhi dukkhāpito, ‘amukasmiṃ evaṃ dukkhāpito’ti sarati, evaṃ
ahitaviññāṇato sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ sabhāganimittato sati
uppajjati? Sadisaṃ puggalaṃ disvā mātaraṃ vā pitaraṃ vā bhātaraṃ vā bhaginiṃ vā
sarati, oṭṭhaṃ vā goṇaṃ vā gadrabhaṃ vā disvā aññaṃ tādisaṃ oṭṭhaṃ vā goṇaṃ vā
gadrabhaṃ vā sarati, evaṃ sabhāganimittato sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ visabhāganimattato sati uppajjati? Asukassa nāma vaṇṇo ediso,
saddo ediso, gandho ediso, raso ediso, phoṭṭhabbo edisoti sarati, evampi
visabhāganimittatopi ṃsati uppajjati.
‘‘Kathaṃ kathābhiññāṇato sati
uppajjati? Yo pakatiyā muṭṭhassatiko hoti, taṃ pare sarāpenti, tena so sarati,
evaṃ kathābhiññāṇato sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ lakkhaṇato sati uppajjati?
Yo pakatiyā balībaddānaṃ aṅgena jānāti, lakkhaṇena jānāti, evaṃ lakkhaṇato sati
uppajjati.
‘‘Kathaṃ sāraṇato sati uppajjati? Yo
pakatiyā muṭṭhassatiko hoti, yo taṃ ‘sarāhi bho, sarāhi bho’ti punappunaṃ
sarāpeti, evaṃ sāraṇato sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ muddāto sati uppajjati?
Lipiyā sikkhitattā jānāti ‘imassa akkharassa anantaraṃ imaṃ akkharaṃ
kātabba’nti evaṃ muddāto sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ gaṇanāto sati uppajjati? Gaṇanāya
sikkhitattā gaṇakā bahumpi gaṇenti, evaṃ gaṇanāto sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ dhāraṇato sati uppajjati? Dhāraṇāya sikkhitattā dhāraṇakā
bahumpi dhārenti ,
evaṃ dhāraṇato sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ bhāvanāto sati uppajjati?
Idha bhikkhu anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathīdaṃ, ekampi jātiṃ
dvepi jātiyo…pe… iti sākāraṃ sauddesaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, evaṃ bhāvanāto
sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ potthakanibandhanato sati
uppajjati? Rājāno anusāsaniyaṃ assarantā [anussarantā (sabbattha)] etaṃ
potthakaṃ āharathāti, tena potthakena anussaranti, evaṃ potthakanibandhanato
sati uppajjati.
‘‘Kathaṃ upanikkhepato sati
uppajjati? Upanikkhittaṃ bhaṇḍaṃ disvā sarati, evaṃ upanikkhepato sati
uppajjati.
‘‘Kathaṃ anubhūtato sati uppajjati?
Diṭṭhattā rūpaṃ sarati, sutattā saddaṃ sarati, ghāyitattā gandhaṃ sarati,
sāyitattā rasaṃ sarati, phuṭṭhattā phoṭṭhabbaṃ sarati, viññātattā dhammaṃ sarati, evaṃ anubhūtato sati
uppajjati. Imehi kho, mahārāja, sattarasahākārehi sati uppajjatī’’ti.
‘‘Kallosi, bhante nāgasenā’’ti.
1. Đức vua đã nói rằng:
“Thưa ngài Nāgasena, trí nhớ sanh lên với bao nhiêu hình thức?”
“Tâu đại vương, trí nhớ
sanh lên với mười sáu hình thức.[2] Với mười sáu hình thức gì? Tâu đại vương,
trí nhớ sanh lên do điều
kiện chủ quan,
trí nhớ sanh lên do điều
kiện khách quan,
trí nhớ sanh lên do nhận
thức sự kiện trọng đại,
trí nhớ sanh lên do nhận
thức điều tốt đẹp,
trí nhớ sanh lên do nhận
thức điều không tốt đẹp,
trí nhớ sanh lên do dấu
hiệu tương tợ,
trí nhớ sanh lên do dấu
hiệu khác biệt,
trí nhớ sanh lên do hiểu
rõ lời nói,
trí nhớ sanh lên do đặc
điểm,
trí nhớ sanh lên do sự
nhớ lại,
trí nhớ sanh lên do việc
viết chữ,
trí nhớ sanh lên do việc
tính toán,
trí nhớ sanh lên do việc
thuộc lòng,
trí nhớ sanh lên do việc
tu tập,
trí nhớ sanh lên do gắn
bó với sách vở,
trí nhớ sanh lên do việc
tiếp cận,
trí nhớ sanh lên do kinh
nghiệm.”
“Trí nhớ sanh lên do điều
kiện chủ quan nghĩa là thế nào?”
“Tâu đại vương, giống
như trường hợp đại đức Ānanda và nữ cư sĩ Khujjuttarā, hoặc bất cứ những người
nào khác có được năng lực về đời sống (quá khứ) nhớ lại đời sống (quá khứ). Trí
nhớ sanh lên do điều kiện chủ quan nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do điều
kiện khách quan nghĩa là thế nào? Người nào có bản tính hay quên, và những người
khác thúc giục người ấy với mục đích nhắc nhở. Trí nhớ sanh lên do điều kiện
khách quan nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do nhận
thức các sự kiện trọng đại nghĩa là thế nào? Khi được tấn phong vương quyền hoặc
khi đạt được quả vị Nhập Lưu. Trí nhớ sanh lên do nhận thức các sự kiện trọng đại
nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do nhận
thức điều tốt đẹp nghĩa là thế nào? Vị được hạnh phúc về điều nào đó rồi nhớ lại
rằng: ‘Ta được hạnh phúc như vầy.’ Trí nhớ sanh lên do nhận thức điều tốt đẹp
nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do nhận
thức điều không tốt đẹp nghĩa là thế nào? Vị bị đau khổ về điều nào đó rồi nhớ
lại rằng: ‘Ta bị đau khổ như vầy.’ Trí nhớ sanh lên do nhận thức điều không tốt
đẹp nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do dấu
hiệu tương tợ nghĩa là thế nào? Sau khi nhìn thấy người tương tợ thì nhớ lại
người mẹ, hoặc người cha, hoặc anh em trai, hoặc chị em gái; sau khi nhìn thấy
con lạc đà, hoặc con bò, hoặc con lừa thì nhớ lại con lạc đà, hoặc con bò, hoặc
con lừa khác tương tợ như thế. Trí nhớ sanh lên do dấu hiệu tương tợ nghĩa là
như vậy.
Trí nhớ sanh lên do dấu
hiệu khác biệt nghĩa là thế nào? Vị nhớ lại rằng: ‘Người kia có như vầy: sắc thế
này, thinh thế này, hương thế này, vị thế này, xúc thế này.’ Trí nhớ sanh lên
do dấu hiệu khác biệt nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do hiểu
rõ lời nói nghĩa là thế nào? Người nào có bản tính hay quên, những người khác
nhắc nhở người ấy, nhờ thế người ấy nhớ lại. Trí nhớ sanh lên do hiểu rõ lời
nói nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do đặc điểm
nghĩa là thế nào? Nhận ra nhờ vào dấu sắt nung của những con bò kéo là nhận ra
do đặc điểm. Trí nhớ sanh lên do đặc điểm nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do sự
nhớ lại nghĩa là thế nào? Người nào có bản tính hay quên, những người khác liên
tục nhắc nhở người ấy rằng: ‘Ngươi hãy nhớ lại, ngươi hãy nhớ lại.’ Trí nhớ
sanh lên do sự nhớ lại nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do việc
viết chữ nghĩa là thế nào? Do đã được học tập về chữ viết nên nhận biết được rằng:
‘Nên thực hiện chữ cái này liền với chữ cái này.’ Trí nhớ sanh lên do việc viết
chữ nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do việc
tính toán nghĩa là thế nào? Những người kế toán, do đã được học tập về việc
tính toán, nên tính toán nhiều. Trí nhớ sanh lên do việc tính toán nghĩa là như
vậy.
Trí nhớ sanh lên do việc
thuộc lòng nghĩa là thế nào? Những người chuyên học thuộc lòng, do đã được học
tập về việc thuộc lòng, nên thuộc lòng được nhiều. Trí nhớ sanh lên do việc thuộc
lòng nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do việc
tu tập nghĩa là thế nào? Ở đây, vị tỳ khưu nhớ lại nhiều kiếp sống trước như là
một lần sanh, hai lần sanh, ba lần sanh, bốn lần sanh, năm lần sanh, mười lần
sanh, hai mươi lần sanh, ba mươi lần sanh, bốn mươi lần sanh, năm mươi lần sanh,
một trăm lần sanh, một ngàn lần sanh, nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp, nhiều
hoại và thành kiếp: ‘Ở nơi ấy, ta đã có tên như vầy, dòng họ như vầy, giai cấp
như vầy, thức ăn như vầy, có sự nhận biết lạc và khổ như vầy, có giới hạn tuổi
thọ như vầy. Từ chỗ ấy, ta đây đã chết đi rồi đã sanh lên tại chỗ kia. Ở nơi
kia, ta đã có tên như vầy, dòng họ như vầy, giai cấp như vầy, thức ăn như vầy,
có sự nhận biết lạc và khổ như vầy, có giới hạn tuổi thọ như vầy. Từ nơi kia,
ta đây đã chết đi rồi đã sanh lên tại nơi này.’ Như thế, vị ấy nhớ lại nhiều kiếp
sống trước với các nét đại cương và cá biệt. Trí nhớ sanh lên do việc tu tập
nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do gắn
bó với sách vở nghĩa là thế nào? Các vị vua trong khi tưởng nhớ về điều giáo huấn
(rồi ra lệnh): ‘Hãy mang lại một cuốn sách,’ và tưởng nhớ lại nhờ cuốn sách ấy.
Trí nhớ sanh lên do gắn bó với sách vở nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do việc
tiếp cận nghĩa là thế nào? Sau khi nhìn thấy hàng hóa được đặt xuống gần bên
thì nhớ lại. Trí nhớ sanh lên do việc tiếp cận nghĩa là như vậy.
Trí nhớ sanh lên do kinh
nghiệm nghĩa là thế nào? Vị nhớ lại cảnh sắc do đã thấy, nhớ lại cảnh thinh do
đã nghe, nhớ lại hương do đã ngửi, nhớ lại vị do đã nếm, nhớ lại xúc do đã chạm,
nhớ lại pháp do đã nhận thức. Trí nhớ sanh lên do kinh nghiệm nghĩa là như vậy.
Tâu đại vương, trí nhớ
sanh lên với mười sáu hình thức này.”
“Thưa ngài Nāgasena,
ngài thật khôn khéo.”